Cốt Toái Bổ

Bạn đánh giá: 1 / 5

Ngôi sao có hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lực
 

Xuất xứ

Dược Tính Họ Dương Xỉ.

TÊN KHÁC

Hầu khương, Hồ tôn khương (Cương Mục Thập Di), Thạch mao khương (Bản Thảo Đồ Kinh), Thạch am lư (Khai Bảo Bản Thảo), Mao khương, Tiên mao khương, (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Quá tiên long (Thực Vật Danh Thực Đồ Khảo), Thạch lương khương (Phân Loại Thảo Dược Tính), Toái bổ (Tứ Xuyên Trung Dược chí), Thạch liên khương (Quảng Tây Dân Gian Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách), Thân khương (Triết Giang Dược Dụng Thực Vật Chí), Cây Tổ phượng, Tổ rồng, Tổ điều, Tắc kè đá, Ráng đuôi phụng (Việt Nam).

MÔ TẢ

Cây thảo sống lâu năm thường bám trên các cây to hoặc các hốc đá, đám rêu. Thân rễ dầy, mẫm, mọng nước, phủ nhiều lông màu vàng nâu. Có 2 loại lá, lá không sinh sản, không cuống, hình trứng, màu vàng nâu, mép khía răng sâu phủ kín thân rễ, lá sinh sản, có cuống dài hình lông chim sẻ thùy sâu, màu xanh, mang các túi bào tử không có áo túi, xếp thành hàng đều đặn ở hai bên gân chính.

TÍNH VỊ QUY KINH

TÍNH VỊ

  • Vị đắng, tính ôn, không độc (Khai Bảo Bản Thảo).
  • Vị đắng, tính ôn (Phẩm Nghĩa Tinh Yếu).
  • Vị hơi đắng, tính ôn bình (Bản Thảo Chính).
  • Vị đắng, tính ấm. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

QUY KINH

  • Là thuốc của kinh túc Thiếu âm vậy (Bản Thảo Cương Mục).
  • Vào Thận và Tâm (Bản Thảo Cầu Chân).
  • Vào kinh túc Thiếu âm, thủ túc Quyết âm (Bản Thảo Toản Yếu)
  • Vào kinh, Can, Thận (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

ĐỊA LÝ: Mọc hoang khắp núi, đá, trên cây cổ thụ hay suối ở nước ta.

BỘ PHẬN LÀM THUỐC

Thân rễ (thường gọi là củ).

MÔ TẢ

Thân rễ, Cốt toái bổ hình viên trụ dẹt không đều, dài khoảng 3–6mm, rộng khoảng 6–9mm, bên ngoài phủ khít lá vảy hình mũi mác, màu đỏ nâu hoặc màu nâu, có vết lá rụng gốc tàn, mặt bẻ ngang màu vàng trắng, mọc tỏa bó xơ dạng chấm, chất cứng nhẹ, khó bẻ. Không mùi, vị nhạt, hơi chát.

THU HÁI

Thu hái quanh năm, nhưng thường vào mùa thu.

BÀO CHẾ

Rửa sạch bỏ lá phơi khô, đốt nhẹ cho cháy hết lông nhỏ phủ trên rễ hoặc đồ chín, phơi khô cất dùng.

Khi dùng lấy dao bằng đồng cạo lông vàng đỏ, xắt lát nhỏ, tẩm mật chưng một đêm rồi phơi khô dùng, nếu dùng gấp thì sậy khô không chưng cũng được (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

BẢO QUẢN

Để nơi khô ráo, tránh ẩm, mốc.

ĐƠN THUỐC THAM KHẢO

  • Trị sâu răng: Bổ cốt toái, Nhũ hương, 2 vị bằng nhau, tán bột, trộn hồ làm viên nhét trong lỗ chân răng (Kim châm hoàn – Thánh Tế Tổng Lục).
  • Trị ù tai, điếc tai: Bổ cốt toái vót cho nhỏ, đút vào lỗ tai, xông hơi nóng của lửa cho nóng đút vào lỗ tai (Bản Thảo Đồ Kinh).
  • Trị rụng tóc sau khi bệnh: Hồ tôn khương sắc với nhánh non cây Tường vi bôi vào đầu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị xuất huyết ở ruột: Hồ tôn khương 15g, đốt tồn tính uống với rượu hoặc nước cơm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Hái tươi bỏ lông lá, lấy lá nướng mềm rồi đắp lên vết đau trị bong gân tụ máu, hở xương không dùng, thay băng nhiều lần trong ngày. Nếu không có đủ cốt toái thì lấy bả củ trộn nước băng lại thường dưới 1 tuần là đỡ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị đau răng do hư khí xung lên, nhức răng ra máu, có khi đau ngứa: Cốt toái bổ 60g, lấy dao đồng cạo vỏ, xắt lát, bỏ vào nồi rang đen với lửa nhỏ, tán bột, rồi bôi vào chỗ đau răng, ngậm lâu rồi nhổ ra cũng được hoặc nuốt. Phương này không những trị đau răng mà có thể làm cứng xương chắc răng nữa, ích tinh tủy, khử độc khí đau nhức trong xương răng lung lay, xức nhiều lần thì chắc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị nhức răng do thận hư dương phù lên trên, chảy máu răng, răng lung lay: Cốt toái bổ, giã nát, sao đen, tán bột, bôi vào răng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
  • Trị nhức răng do thận hư dương phù lên trên, chảy máu răng, răng lung lay: Thục địa 12g, Sơn dương, Sơn thù nhục, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả, đều 9g, Tế tân 1,8g, Cốt toái bổ 12g, sắc uống (Gia Vị Địa Hoàng Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học). Trị chấn thương do té ngã, gãy xương: Bổ cốt toái, Sinh bá diệp, Tạo giác (sống), lượng bằng nhau. Tán bột mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần với nước, hoặc trộn với hồ bó vào (Tẩu Mã Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

TÁC DỤNG, CHỦ TRỊ

  • Trị tai ù, giảm các chứng đau (Lôi Công Bào Chích Luận).
  • Chủ gẫy xương, bổ xương gẫy (Bản Thảo Bổ Di).
  • Trị nhọt độc, thịt lở nát, sát trùng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Chủ phá huyết, chỉ huyết, bổ xương gẫy (Khai Bảo Bản Thảo).
  • Bổ Thận, cứng răng, đồng thời có tác dụng hoạt huyết hành ứ, chỉ huyết, chỉ thống. Trị tổn thương do gãy xương, đau nhức gân cốt lưng, gối, Thận hư, ù tai (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

LIỀU DÙNG

Dùng từ 9–15g.

THAM KHẢO

Cốt toái bổ hay mọc ở chỗ râm mát, cho nên âm khí nhiều hơn. Vua Minh Hoàng đời Đường thấy nó trị gãy xương, có công hiệu cho nên đặt tên là Cốt toái (xương bị vỡ nát). Ngày xưa, Ngụy Thái sử bị tiêu chảy lâu sắp nguy, dùng thuốc gì cũng không khỏi, dùng Cốt toái cho vào trong cật heo nướng chín ăn thì khỏi, đó là hiệu quả của nó trị chứng Thận tiết (Dược Phẩm Vậng Yếu).

Cây thuốc này bẻ gẫy không chết, cắm xuống thì lại mọc, bẻ chỗ nào chỗ đó có nước chảy ra, đắp vào khó rơi ra, có cái hay đặc biệt là trị xương bị gẫy và tổn thương. Tác dụng của vị Tục đoạn và vị thuốc này giống nhau, đều dùng về khoa xương nhưng Tục đoạn thiên về trị bong gân còn Cốt toái bổ thiên về trị gẫy xương. Ngoài ra, vị thuốc này ôn Thận, càng thích hợp với gẫy xương, trong xương có hư hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu)

Kinh lạc chẩn

Kinh lạc chẩn là sự kết hợp giữa Đo kinh lạc với Lục khí, Mạch lý và Ngũ tà

Với Kinh lạc chẩn, chỉ cần 2 phút đã xác định chính xác Bát cương và tất cả các mô hình bệnh lý tạng phủ, là công cụ chẩn đoán chính xác, mạnh mẽ và nhanh chóng.

26 Tháng 8 2025
26 Tháng 8 2025
24 Tháng 8 2025
Kinh lạc chẩn là bước phát triển mới của y học cổ truyền dựa vào phân tích số đo kinh lạc với Mạch lý, Mô hình lục khí và Ngũ tà. Kinh lạc chẩn là công cụ duy nhất xác định được chính xác Bát cương và đầy đủ mô hình bệnh lý tạng phủ, là căn cứ để ra ngay được Pháp điều trị.
Website thuộc sở hữu của Phòng chẩn trị Y học cổ truyền Chính Trung Đường, việc trích dẫn nội dung website này phải được sự đồng ý của Chính Trung Đường bằng văn bản.
URL: http://www.kinhlacchan.com, Email: tuvan@kinhlacchan.com, Tel: 0913520785

Search