Côn Bố

Bạn đánh giá: 3 / 5

Ngôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lực
 

Xuất xứ: Ngô Phổ Bản Thảo. Họ khoa học: Côn Bố

TÊN KHÁC

Luân (Nhĩ Nhã), Luân bố (Ngô Phổ Bản Thảo), Hải đới (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Hải côn bố (Liêu Ninh Dược Tài), Rong côn bố (Việt Nam).

MÔ TẢ

Loài rong biển sống lâu năm, có cuống tảo, hay thân và rễ già để bám vào đá dài 24m, rộng 20–30cm màu xanh lục, mềm trơn, giữa sống dày, ngoài mép mỏng, queo cong lượn sóng, có 2 đường mạch chạy dọc giữa lá thân hình trụ ngắn. Cuối mùa hè trên tảo xuất hiện những ô tử nang màu sẫm.

PHÂN BIỆT

Ngoài cây trên ra, Trung Quốc còn dùng toàn cây khô của Nga chưởng thái thuộc họ Alariaceae, hoặc một loại tảo, thuộc họ.

TÍNH VỊ QUY KINH

TÍNH VỊ

  • Vị chua mặn, tính hàn, không độc (Ngô Phổ Bản Thảo).
  • Vị đắng, tính hàn (Bản Thảo Tái Tân).
  • Vị mặn, hoạt, tính lạnh, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Vị mặn, tính hàn (Trung Hoa Bản Thảo).

QUY KINH:

  • Vào kinh Vị (Yếu Dược Phân Tễ).
  • Vào kinh Tỳ (Bản Thảo Tái Tân).
  • Vào kinh Can, Thận, Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

ĐỊA LÝ

Loại tảo này thường có ở Liêu Ninh, Sơn Đông, Phúc Kiến, Trung Quốc, Việt Nam còn phải nhập.

BỘ PHẬN LÀM THUỐC:

Toàn cây.

MÔ TẢ

Côn bố dùng toàn cây khô dạng phiến sợi nhăn teo nhiều vỡ vụn màu đen màu đen nâu, chất mỏng dòn, có mùi tanh đặc biệt của loài rong biển.

THU HOẠCH

Vào mùa hè thu vớt Côn bố ở biển lên bờ, rửa sạch bớt nước mặn và tạp chất rồi phơi khô, cuộn từng cuộn hay từng bó.

TÊN GỌI

Hình dài như tấm vải (Côn: cùng, bố: vải) nên gọi là Côn bố.

BÀO CHẾ

Khi dùng Côn bố, nên lấy nước chảy phía đông, nấu từ trưa đến nửa đêm để cho ra hết chất mặn đi rồi phơi hoặc sấy khô cất dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Ngâm vào nước cho hết mặn, thái ra, phơi khô, dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

BẢO QUẢN

Để nơi khô ráo.

ĐƠN THUỐC THAM KHẢO

  • Trị dưới cổ sưng đột ngột như cái túi, lớn dần: Côn bố, Hải tảo, bằng nhau, tán bột, trộn với mật làm viên to bằng hạt đậu phôïng, ngậm nuốt dần (Ngoại Đài Bí Yếu).
  • Trị bướu cổ lồi cứng: Côn bố 30g, rửa cho hết mặn, phơi khô tán bột, mỗi lần dùng 3g, bọc trong túi vải, ngâm trong giấm rượu, khi dùng ngậm nuốt, ngậm luôn, hết thì thay, bài này có thể trị được các chứng bướu cổ (Thánh Huệ Phương).
  • Côn bố nấu canh ăn trị bàng quang kết khí, nguy cấp cần làm cho hạ khí xuống, dùng Côn bố 480g, ngâm với nước vo gạo 1 đêm để bớt mặn, xong lấy 1 đấu nước, nấu chín, cắt nhỏ, bỏ vào 1 nắm Thông bạch cắt nhỏ ra, nấu cho nhừ nát, thêm muối tiêu vào ăn, nên ăn thường, cơm nấu thật khô cố ý cho hạ khí xuống. Vị Hải tảo cũng có thể dùng theo pháp trên (Phổ Tế Phương).
  • Trị bướu cổ kết sưng, vùng hoành cách mô không thư thái: Hải tảo, Tùng la trà, Tế tân, Hải cáp, Bạch liễm, Cam thảo, Long đởm thảo, Thổ qua căn, Binh lang. Tán bột, uống với nước sôi (Côn bố tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
  • Trị sưng tuyến giáp trạng: Côn bố, Thông thảo, Hải cáp, Hải tảo đều 9g, Dương yếm 60g (xắt lát, sấy khô), tán bột, trộn mật làm viên. Mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần (Côn bố hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).
  • Trị sưng hạch cổ: Côn bố, Hải tảo, Phục linh đều 9g, Xuyên sơn giáp 4,5g, Toàn yết 3g, Long đởm thảo 9g, Đương quy 9g, Đào nhân 6g. Tán bột, làm viên, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần (Hải long hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học). Trị sưng hạch cổ: Côn bố, Huyền sâm đều 9g, Mẫu lệ 15g, Cương tàm 4,5g, Hạ khô thảo 15g, tán bột, mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần, uống với nước sắc Miêu trảo thảo (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

TÁC DỤNG, CHỦ TRỊ

  • Trị 12 loại thuỷ thũng, loa lịch, khí kết tụ, lậu sang (Biệt Lục).
  • Lợi thuỷ đạo, khứ diện thũng, trị mụn nhọt độc, thử lậu (Dược Tính Luận).
  • Trị ế cách (Bản Thảo Thông Huyền).
  • Trị đồi noãn thũng (Bản Thảo Thập Di).
  • Tiết thuỷ, khứ thấp, phá tích, nhuyễn kiên, thanh nhiệt, lợi thuỷ. Hợp với Hải tảo, Hải đới trị khí cổ thuỷ chướng, loa lịch, anh lựu, đồi sán, nhọt độc (Ngọc Thu Dược Giải).
  • Thanh nhiệt hoá đàm, nhuyễn kiên tán kết. Trị bướu cổ, tràng nhạc, thoát vị, trưng hà (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Tiêu đờm, nhuyễn kiên, lợi thuỷ, thoái thũng. Trị bướu, loa lịch, đồi sán, ế cách, cước khí, thuỷ thũng (Trung Hoa Bản Thảo).

LIỀU DÙNG: Dùng 8 – 9g.

KIÊNG KỴ

  • Thuốc gây hạ khí, uống lâu sẽ bị gầy ốm (Thực Liệu Bản Thảo).
  • Phụ nữ không nên dùng (Phẩm Nghĩa tinh Yếu).
  • Kỵ ăn chung với Cam thảo (Thực Giám Bản Thảo).
  • Tỳ có thấp, không được dùng (Bản Thảo Thuật Câu Nguyên). Tỳ Vị hư hàn nên thận trọng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

THAM KHẢO

  • Côn bố phá được những chứng tích tụ cứng chắc rất thần hiệu (Thiên Kim Dược Luận).
  • Côn bố trị được chứng âm sang sưng độc, dùng nó ngậm nuốt dần (Bản Thảo Thập Di).
  • Côn bố tính lợi được thuỷ đạo, chữa chứng mắt tự nhiên sưng to, mụn nhọt độc, nhọt rò (Bản Thảo Cầu Chân).
  • Côn bố bẩm thụ được chính khí của đất nước mà sinh sống nên vị của nó mặn, lạnh nhưng không độc. Vì vị mặn này có thể làm cho mềm được những chỗ kết tụ rắn chắc đi, ngoài ra, tính nó hay nhuận hạ, cũng vì khí lạnh nên trừ được nhiệt, tán được kết, trị 12 chứng phù thũng, bướu, kết khí, đàm hạch, nhọt rò (Bản Thảo Đồ Kinh).
  • Chứng bướu cổ kết lại cứng như đá, nếu không có Côn bố thì khó chữa tan được. Vì nhờ tính mặn nên mới làm mềm được, thực là có công đầu vậy (Dụng Dược Pháp Tượng).
  • Về phương diện chủ trị, Côn bố và Hải tảo không khác nhau, lại thường dùng chung với nhau nhưng sức tiêu đạo của Côn bố mạnh, hạ khí nhanh, uống lâu dài làm cho người gầy đi (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Kinh lạc chẩn

Kinh lạc chẩn là sự kết hợp giữa Đo kinh lạc với Lục khí, Mạch lý và Ngũ tà

Với Kinh lạc chẩn, chỉ cần 2 phút đã xác định chính xác Bát cương và tất cả các mô hình bệnh lý tạng phủ, là công cụ chẩn đoán chính xác, mạnh mẽ và nhanh chóng.

26 Tháng 8 2025
26 Tháng 8 2025
24 Tháng 8 2025
Kinh lạc chẩn là bước phát triển mới của y học cổ truyền dựa vào phân tích số đo kinh lạc với Mạch lý, Mô hình lục khí và Ngũ tà. Kinh lạc chẩn là công cụ duy nhất xác định được chính xác Bát cương và đầy đủ mô hình bệnh lý tạng phủ, là căn cứ để ra ngay được Pháp điều trị.
Website thuộc sở hữu của Phòng chẩn trị Y học cổ truyền Chính Trung Đường, việc trích dẫn nội dung website này phải được sự đồng ý của Chính Trung Đường bằng văn bản.
URL: http://www.kinhlacchan.com, Email: tuvan@kinhlacchan.com, Tel: 0913520785

Search