Xuất xứ: Biệt Lục
Tên khoa học:
Họ khoa học: Macrobrachium Nipponense. Tôm Càng (Megascolecidae).
TÊN KHÁC
TÊN VIỆT NAM: Tôm Càng.
MÔ TẢ
Thuộc động vật không xương sống, lớp Giáp liền (Leptostraca), bộ Tôm (Nacrura) mười chân (Decapoda), sống ở nước mặn và nước ngọt. Vỏ giáp nhẵn, có khi có gai trên giáp đầu ngực. Chủy ngắn hơn giáp đầu ngực, dài đến hoặc vượt quá đầu vẩy râu thứ hai. Cạnh trên chủy có 11–14 răng, có 3–4 răng trên giáp đầu ngực. Khoảng cách răng 1–2 lớn hơn khoảng cách răng 2–3, cạnh dưới có 2–6 răng. Các đốt ngực dính với đầu thành khới đầu ngực có giáp chung, ngực có 8 đôi phần phụ; 3 đôi trước biến thành chân-hàm nhỏ hơn 5 đôi chân sau là chân bò thường, có 1,2 hay 3 đôi trước biến thành kìm. Thân hình ống dài có 2 râu dài, lưng cong, bụng dài, phần phụ bằng bụng cuối hợp với Telson làm thành tấm quạt nước lớn.
TÍNH VỊ QUY KINH
TÍNH VỊ:
- Vị ngọt, tính ôn, có ít độc (Bản Thảo Cương Mục).
- Vị ngọt, mặn, tính ôn (Y Lâm Toản Yếu). Vị ngọt, tính ôn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
QUY KINH:
- Vào kinh Tâm, Can, Phế (Bản Thảo Cầu Chân).
- Vào kinh túc Thái âm [Tỳ], túc Thiếu âm [Thận], túc Quyết âm Can.
ĐỊA LÝ:
Ở Việt Nam có phổ biến các loài Tôm sắt (Laxapalaemon Carivata), Tôm càng (Macro–barachium Nipponnense), sống phổ biến khắp ao, hồ ở Việt Nam, nơi nước ngọt. Cần phân biệt với các loài tôm ở biển như Tôm rồng (Panulirus homarus), Tôm he (Metapenacopsis Barbatus), Tôm gõ trống (Alphaeus Distinguendus), Tôm san hô (Coralliocaris graminea). Trong nước lợ còn có các giống Palaemonetes, Palaemon.
ĐƠN THUỐC THAM KHẢO
Trị xích đu đơn độc (xích bạch du phong): Tôm, giã nát, đắp (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Trị miết hà (báng): Tôm tươi, nấu canh, ăn dần (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Trị liệt dương, suy sinh dục: Sinh hải hà (tôm biển sống) 500g, Hạch đào nhân 80 cái, Dâm dương hoắc 200g, Rượu trắng 250ml. Trước tiên đổ rượu vào bình đựng đủ rộng, châm lửa đốt, khi rượu đã nóng thì cho Tôm biển vào, Rượu ngập hết, ngấm kỹ trong tôm. Lấy tôm rượu ra sấy cho khô. Đem Hạch đào nhân bỏ vỏ, ngâm nước muối, sấy khô, cùng tán với Hải hà thành bột mịn, chia thành 20 gói, mỗi ngày dùng 1 gói chia làm 2 lần. Mỗi lần lấy 10g Dâm dương hoắc, sắc với 100ml nước uống cùng với Hải Hà Tán. Một đợt điều trị là 2 tháng. Trong thời gian uống thuốc phải kiêng phòng sự (Hải Hà Tán – Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng). Trị ung nhọt, thũng độc: Tôm càng (tươi), để trên miếng ngói sạch, nướng cho khô, tán bột, rắc vào vết thương (Tuyền Châu Bản Thảo). Trị không có sữa, sữa không xuống: Tôm càng tươi 1 cân, giã nát, thêm rượu vào, đun sôi, uống. Một lúc sau là có sữa. Hoặc có thể nấu chung với chân giò heo (Bản Thảo Cương Mục Thập Di).
TÁC DỤNG:
Bổ Thận, tráng dương, thông nhũ, thác độc (Trung Dược Đại Từ Điển).
CHỦ TRỊ:
Trị trẻ nhỏ bị xích đu đơn độc (Thực Liệu Bản Thảo). Trị mụn nhọt, dưới vú ra mồ hôi (Bản Thảo Cương Mục). Giải các loại trùng độc, đồng thời trị những bệnh không hạp thủy thổ đất lạ chưa quen, sốt rét, đau đầu nhức cơ thể (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). KIÊNG KỴ: Động phong, phát nhọt lở (Thực Liệu Bản Thảo).
THAM KHẢO
Tôm còn có trứng gọi là Hà tử hay Hà xuân (Cương Mục Thập Di), có vị ngọt, tính ấm, không độc. Có tác dụng trợ dương thông huyết mạch (Cương Mục Thập Di). Tôm lột bỏ vỏ chỉ lấy thịt rồi phơi nắng cho khô gọi là Hà mễ. Có vị ngọt, tính bình không độc. Bài thuốc bổ thận ích dương, dùng Hà mễ 480g, Cáp giới 2 con, Hồi hương, Thục tiêu, mỗi thứ 120g. Lấy muối hòa rượu sao cho dòn, rồi lấy một lượng bột Mộc hương trộn đều, lúc đang còn nóng bỏ vào bình đậy kín, lần uống một muỗng lúc đói, với rượu hoặc muối (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

