Hải Cẩu Thận

Bạn đánh giá: 5 / 5

Ngôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lực
 

Xuất xứ:

Bản Thảo Đồ Kinh.

Tên khoa học: Họ khoa học: Callorhinus ursinus L Otaria ursiuns Gray. Báo bể (Otariidae).

TÊN KHÁC

Cốt nột, Hải cẩu thận (Cương Mục), A từ bột tha (Bản Thảo Thập Di), Cốt nột, Cốt nột, Nột thú (Hòa Hán Dược Khảo), Ốt nột tề (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Thận hải cẩu, Thận chó bể (Việt Nam).
MÔ TẢ
Hải cẩu thận là động vật có xương sống thuộc bộ chân màng (Pinnipedia), sống quần thể ở trên biển, hình giống Chó có râu mép, tứ chi làm thành dạng như bơi chèo, đuôi ngắn nhỏ, thích hơi ở trên băng, cơ thể dài tới 3,8m, con cái thấp và ngắn bằng phần nửa con đực, chi sau có khả năng cử động, cổ dài, thân phủ lông, đa thê (một con đực có thể sống với 30–80 con cái) sống tới 15–18 năm, lúc nhỏ lông màu đen, lần lần trưởng thành thì biến thành màu nâu, có chấm điểm đen xanh, ở vùng bụng lông trắng động tác nhanh nhẹn, cảm giác nhạy bén.

TÍNH VỊ QUY KINH

TÍNH VỊ:

  • Đại nhiệt (Dược Tính Luận). Vị ngọt, đại ôn, không độc (Hải Dược Bản Thảo).
  • Vị mặn, không độc (Khai Bảo Bản Thảo). Vị mặn, tính rất nóng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Vị mặn, tính rất nóng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

QUY KINH:

  • Vào kinh Tỳ, mệnh môn (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
  • Vào kinh Can, Vị (Bản Thảo Cầu Chân).
  • Vào kinh Thận (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Vào kinh Can, thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Vào kinh Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).

ĐỊA LÝ:

Phân bố chủ yếu ở miền lạnh Bắc cực và Nam cực.

PHẦN DÙNG LÀM THUỐC:

Dương vật và tinh hoàn (Penis Et Testis Callorhini).

MÔ TẢ DƯỢC LIỆU:

Thận, tinh hoàn Hải cẩu khô biểu hiện hình nhánh dài, phần gốc có đeo hai tinh hoàn hình tròn dẹt, người ta thường dùng dây nhung buộc nó vào ở trên một mảnh tre mỏng để bảo vệ dược liệu, dài chừng 20cm, rộng chừng 10mm–13mm, dương vật khô teo có rãnh nhăn hoặc sâu hõm không quy tắc, mặt ngoài màu vàng sữa lẫn lộn với nhiều nốt màu nâu, sáng bóng, trước mút dương vật tương đối nhỏ, phía sau to dần, cuối cùng có đeo hai tinh hoàn bên ngoài biểu hiện bóng sáng màu nâu vàng, giữa dương vật và tinh hoàn có tổ chức cơ còn lưu lại, chất dương vật cứng khó bẻ gẫy, có mùi hôi tanh.

THU BẮT:

Hải cẩu đều có thể thu bắt khắp 4 mùa, nhưng thường hay thu hoạch về mùa hè. Hàng năm vào tháng 5–6, thường hay lên khu bờ biển tìm nơi nơi ở để tiến hành giao phối, sức giao phối của loài này cực mạnh, vì vậy lúc ấy bắt dễ nhiều. Sau khi bắt được con đực, treo cao hai chân trước lên, làm hai chân sau duỗi thẳng xuống, sau đó cắt rạch rồi rạch một đường dưới rốn xuống, lấy ra cơ quan sinh dục và cả 2 tinh hoàn (khi cắt biểu hiện màu đỏ của thịt, phía trên cuối của thận có thân mao màu nâu đỏ), kéo ra được rồi bóc tách mỡ cho hết lấy, tinh hoàn và dương vật treo nơi mát chỗ thông gió, đặc biệt tránh phơi ngoài nắng.

BÀO CHẾ:

Ngâm rượu một ngày, lấy giấy bọc lại sao lên cho thơm tán dùng, hoặc bỏ trong bình hũ bằng bạc lấy rượu nấu chín rồi sao dòn với rượu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

BẢO QUẢN:

Để nơi khô ráo, dễ bị sâu. Ngày xưa Lý Thời Trân dạy rằng. Khi bảo quản Hải cẩu thận bỏ chung nó với Thục tiêu, Chương não thì không bị hư (Trung Dược Học).

ĐƠN THUỐC THAM KHẢO

  • Bổ hư tráng khí, làm ấm lưng trừ tà, ích tinh tủy, điều hòa Tỳ Vị, ăn uống ngon miệng, nhan sắc đẹp tươi. Trị ngũ lao, thất thương, chân khí hư nhược, vùng rốn, bụng lạnh đau, chân tay, cơ thể đau ê ẩm, lưng co cứng, chân gối yếu mềm, sắc mặt đen sạm, cơ bắp gầy mòn, mắt mờ, tai ù, miệng đắng, lưỡi khô, vùng dưới sườn đau nhói, ăn uống không ngon miệng, tâm phiền, đêm ngủ nhiều mộng lạ, ngày thì uể oải, mệt mỏi, tiểu nhiều và tiểu nhiều lần luôn, đi xong thường còn són lại, suy nhược sinh dục, hoặc nằm mơ giao hợp với đàn bà, các chứng hư nhược do phong tà và lãnh khí uẩn kết lâu ngày cơ thể (cố lãnh), đều nên uống bài thuốc này: Ốt nốt tề (Hải cẩu thận), Náo sa, thịt dê nạc, Tủy dê, Trầm hương, Thần khúc, đem sáu vị thuốc trên cho vào nồi bạc (hoặc nồi nhôm), đổ rượu ngon một đấu (khoảng 10 lít) vào nấu nhỏ lửa, cô thành cao: để nguội rồi cho những vị thuốc dưới đây vào cùng trộn: Dương khởi thạch, Nhân sâm, Bổ cốt chi, Chung nhũ phấn, Ba kích, Xuyên khung, Nhục đậu khấu, Tử tô tử, Chí xác, Mộc hương, Tất trừng già, Hồ lô ba, Thiên ma, Thanh bì, Đinh hương, Hồi hương, Nhục quế, Tân lang, Sa uyển tật lê, Đại phúc tử, Sơn dược, Nhục thung dung Bạch đậu Khấu, Đại phụ tử. Các vị trên đây bào chế từng vị, tán nhỏ, rây bột, rồi trộn với cao thuốc trên, cho vào cối giã khoảng hơn một ngàn chầy, làm thành viên to như hạt ngô, mỗi lần uống 20 viên, uống vào lúc đối với rượu ấm nóng hoặc nước muối cũng được (Oát nạp tể hoàn – Thánh Huệ Phương).
  • Ôn bổ hạ nguyên, ích khí, noãn trung, hành khí, giảm đau. Trị tạng phủ hư hàn, gầy ốm, hạ nguyên lạnh, lưng đau, gối đau, bụng đầy, bụng đau, không muốn ăn uống, hư tổn, bất túc: Ba kích 1,2g, Bạch phục linh 20g, Binh lang 1,2g, Bổ cốt chỉ (sao sơ) 1,2g, Lộc nhung 40g, Mộc hương, 1,2g, Ngô thù du (tẩm rượu, sao) 20g, Ngưu tất 1,2g, Nhân sâm 20g, Nhục đậu khấu 1,2, Nhục thung dung 40g, Oát nạp tể (tẩm rượu, sao hơi vàng) 40g, Phụ tử 1,2g, Phúc bồn tử 1,2g, Quế tâm 20g, Sơn thù du 1,2g, Thạch hộc (bỏ rễ) 1,2g, Thỏ ty tử 40g, Thục địa 40g, Trầm hương 1,2g, Trạch tả 20g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm (Oát nạp tể hoàn 2 – Thánh Huệ Phương).
  • Ôn bổ hạ nguyên, trị hạ nguyên hư lạnh, lưng đau, chân yếu: Ba kích) bỏ lõi) 40g, Bạch phục linh 1,2g, Bạch truật 40g, Binh lang 60g, Đinh hương 1,2g, Độc hoạt 40g, Đơn sa 80g, Kha lê lặc bì 1,2g, Lộc nhung (bỏ lông, nướng dấm) 40g, Mộc hương 40g, Ngưu tất 40g, Ngũ vị tử 40g, Nhân sâm 40g, Nhục đậu khấu 1,2g, Nhục thung dung (tẩm rượu, sao) 40g, Oát nạp tể (tẩy rượu, sao sơ) 40g, Phòng phong 40g, Sơn vu 1,2g, Tất trừng già 1,2g, Thạch hộc (bỏ rễ) 1,2g, Thiên ma 40g, Thiết phấn 40g, Thục địa 60g, Trầm hương 1,2g, Tùng hoa 60g, Tỳ giải 60g, Viễn chí 1,2g, Xạ hương 40g, Xích thạch chỉ 80g, Xương bồ 1,2g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm (Oát Nạp Tể Hoàn - Thánh Tế Tổng Lục q 186).
  • Bổ chân, trợ dương, ích tráng căn bản. Trị chân dương suy: Chung nhũ phấn 60g, Dương khởi thạch 40g, Hồ lô ba (sao) 40g, Lộc giác giao 60g, Lộc nhung (nướng mật) 60g, My nhung 60g, Ngũ vị tử 80g, Oát nạp tể (chưng rượu cho nhừ) 1 cặp, Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g, Thanh diêm 40g, Thỏ ty tử (tẩm rượu, sấy khô) 80g, Trầm hương 40g, Xạ hương 4g, Xuyên ô 80g. Tán bột. Trộn với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm (Oát Nạp Tể Hoàn - Loại Biên Chu Thị Tập Nghiệm Y Phương, Q. 8). Ôn tráng chân dương, trục tán âm hàn. Trị ngũ lao, thất thương, chân dương suy, vùng bụng và rốn lạnh đau, tay chân đau, lưng co rút, lưng đau, chân yếu, sắc da xám, gầy ốm, hoa mắt, tai ù, tiểu nhiều, tiêu lỏng, liệt dương: Chu sa 40g, Chung nhũ phấn 80g, Dương khởi thạch 80g, Lộc nhung (chưng rượu) 40g, Nhân sâm 40g, Oát nạp tể (chưng rượu) 1 cái, Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g, Thiên hùng (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g, Trầm hương (để riêng) 40g, Xuyên ô (nướng, bỏ vỏ, cuống) 80g. Tán bột. Lấy Oát nạp tể (hải cẩu thận) nấu nhừ thành cao, thêm ít rượu, trộn với thuốc bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 16g với nước muối hoặc rượu ấm, lúc đói (Oát Nạp Tể Hoàn - Tế Sinh Phương). Trị suy nhược sinh dục: Hải cẩu thận, Dương khởi thạch, Nhục thung dung, Ba kích thiên, Thỏ ty tử, Sơn thù du, Lộc nhung, (Trung Dược Học).

CHỦ TRỊ TÁC DỤNG:

  • Bổ trung, ích Thận khí, noãn yêu tất, phá trưng kết, phá ứ huyết (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
  • Ôn thận, tráng dương, ích tinh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Ôn thận, tráng dương, ích tinh, bổ tủy (Trung Dược Đại Từ Điển).

CHỦ TRỊ:

Trị ngũ lao, thất thương, âm nuy, suy sinh dục, thận khí hư suy, hư tổn, mặt xám, tinh lạnh (Hải Dược Bản Thảo). Trị ngực, bụng đau, ứ huyết tích trệ, gầy ốm (Bãm Thảo Thập Di). Trị liệt dương, tinh lạnh dễ di tinh, mộng tinh, yếu mỏi thắt lưng, gối, Thận dương suy nhược (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Trị liệt dương, hoặc dương vật cương lên nhưng không cứng, có cứng nhưng không được lâu, hoặc lãnh tinh, di tinh, hoặc lưng, gối lạnh đau ê ẩm, hạ bộ hư hãn.

LIỀU LƯỢNG:

Một bộ, 2,4 – 9g.

KIÊNG KỴ:

  • Âm hư hỏa vượng, dương vật dễ cương cứng, ho lao, nóng âm ỉ trong xương cấm dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Âm hư hỏa bốc lên, ho lao, nóng âm ỉ trong xương và dương vật dễ cương thì kiêng dùng.

THAM KHẢO

Muốn xem thận Hải cẩu thật hay không thì bỏ vào hũ kín, nó có thể tươi nhuận mãi như lúc mới. Muốn thử xem thiệt hay giả đem bỏ thận Hải cẩu vào bên cạnh con chó đang nằm ngủ, tự nhiên nó giật mình hốt hoảng đứng dậy cuống cuồng là thứ thiệt. Hoặc đang lúc mùa đông, nước lạnh quá có thể đông lại thành băng, bỏ nó vào hũ có nước không đông được là thứ thiệt (Bản Thảo Cương Mục). Hiện nay thận Hải cẩu đắt tiền và hiếm người ta thường dùng tinh hoàn và dương vật của chó vàng để thay thế, cứ 3 bộ của chó vàng thì bằng 1 bộ của Hải cẩu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Thận Hải cẩu vị mặn tính nóng, là thuốc ôn thận tráng dương. Sách ‘Bản Thảo Cương Mục’ ghi rằng: Cách chung thận Hải cẩu công dụng cũng giống như Nhục thung dung, Tỏa dương, nhưng Nhục thung dung, Tỏa dương có thể từ dương để mà sinh âm, có công hiệu ích dương tư âm, còn Hải cẩu thận sức hưng phấn dương mạnh, để trị liệt dương, làm dương vật cương cứng lên được. Âm hư hỏa vượng thì không được dùng (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).

Kinh lạc chẩn

Kinh lạc chẩn là sự kết hợp giữa Đo kinh lạc với Lục khí, Mạch lý và Ngũ tà

Với Kinh lạc chẩn, chỉ cần 2 phút đã xác định chính xác Bát cương và tất cả các mô hình bệnh lý tạng phủ, là công cụ chẩn đoán chính xác, mạnh mẽ và nhanh chóng.

26 Tháng 8 2025
26 Tháng 8 2025
24 Tháng 8 2025
Kinh lạc chẩn là bước phát triển mới của y học cổ truyền dựa vào phân tích số đo kinh lạc với Mạch lý, Mô hình lục khí và Ngũ tà. Kinh lạc chẩn là công cụ duy nhất xác định được chính xác Bát cương và đầy đủ mô hình bệnh lý tạng phủ, là căn cứ để ra ngay được Pháp điều trị.
Website thuộc sở hữu của Phòng chẩn trị Y học cổ truyền Chính Trung Đường, việc trích dẫn nội dung website này phải được sự đồng ý của Chính Trung Đường bằng văn bản.
URL: http://www.kinhlacchan.com, Email: tuvan@kinhlacchan.com, Tel: 0913520785

Search