Cẩu Tích

Bạn đánh giá: 2 / 5

Ngôi sao có hiệu lựcNgôi sao có hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lựcNgôi sao không hiệu lực
 

Xuất xứ

Bản Kinh. Họ Lông Cu Li, Rễ dài nhiều cong queo, giống xương sống lông chó nên gọi là Cẩu tích (Cẩu: chó, tích: xương sống lưng). Có lông vàng nên gọi là Kim mao, Lông khỉ.

TÊN KHÁC

Bách chi (Bản Kinh), Cường lữ, Phù cân, Phù cát (Biệt Lục), Cẩu tích, Xích tiết (Ngô Phổ Bản Thảo), Nhung nô (Hòa Hán Dược Khảo), Kim mao cẩu tích (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Kim mao cẩu (Phân Loại Thảo Dược Tính), Kim mao sư tử (Triết Giang Dụng Dược Thực Vật Chí), Lão hầu mao (Phúc Kiến Trung Dược Chí), Lông khỉ, Cây rễ lông cu ly (Việt Nam).

MÔ TẢ

Cây cao 1m–2,5m. Lá hình tam giác dài 1–2m, mặt dưới lá có nhiều ở túi hình con hến, màu vàng rất đặc sắc. Thân rễ có lông tơ màu vàng bao phủ giống như con cu ly hay con chó con nên mới gọi là lông cu ly hay Kim mao Cẩu tích.

TÍNH VỊ QUY KINH

TÍNH VỊ

  • Vị đắng, tính bính (Bản Kinh).
  • Vị ngọt, hơi ôn, không độc (Biệt Lục).
  • Vị đắng, cay, tính hơi nhiệt (Dược Tính Luận).
  • Vị đắng ngọt, tính ấm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Vị đắng, ngọt, tính hơi ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

QUY KINH

  • Vào kinh Thận, Bàng quang (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
  • Vào kinh Can, Thận (Bản Thảo Cầu Chân).
  • Vào kinh Tâm, Can, Thận (Bản Thảo Tái Tân).
  • Vào kinh Can, Thận (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Vào kinh Can, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).

ĐỊA LÝ

Có khắp nơi trong rừng núi Việt Nam

BỘ PHẬN LÀM THUỐC

Dùng thân rễ, rễ to nhỏ không đều, mặt ngoài sạch lông, mặt cắt ngang màu nâu hồng và có vân. Chất cứng, khó bẻ, có vị hơi chát.

THU HÁI, SƠ CHẾ

Chọn vào tháng 8 tháng 2 phơi trong râm cho khô, lấy thân rễ cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông nhung vàng, xắt lát phơi khô.

MÔ TẢ

Rễ Cẩu tích khô hình dài, đường kính khoảng 3,2cm, bên ngoài phủ khít lông nhung dạng tơ màu cam nâu hoặc vàng, nơi lông tróc rụng màu đen. Có vết gốc tàn rễ nhỏ hoặc vết rễ, đồng thời khắp nơi đều có vết tích cuống lá, chất cứng mặt bẻ màu đen nâu, gần mép có một vòng cạnh sống lưng hơi lồi lên màu vàng sậm. Thương phẩm thường thái thành phiến dày để dùng. Hình thể phiến không đều nhăn teo, chính giữa hơi lõm xuống.

BÀO CHẾ

  • Lấy về rửa sạch cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông vàng phủ xung quanh thân rễ, xắt mỏng phơi khô. Có khi đồ hơi nước rồi mới phơi, làm vậy nhiều lần. Có khi lại còn đồ với đậu đen, đồ 9 lần, phơi 9 lần, rồi cuối cùng xắt mỏng, phơi khô (Dược Tài Học).
  • Rang cát nóng cho Cẩu tích đã xắt lát, rang cho sém hết lông còn sót lại, lấy ra để nguội rửa sạch ngâm nước 1 đêm rồi đồ kỹ cho mềm, tẩm rượu 1 đêm rồi sao vàng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
  • Xắt lát sao hết lông rồi dùng (Bản Thảo Cương Mục).
  • Cho vào lửa đốt cháy lông vàng, thái phiến, trộn với rượu hấp lên, phơi khô để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

BẢO QUẢN

Để nơi khô ráo dễ mốc

ĐƠN THUỐC THAM KHẢO

  • Trị các loại phong của đàn ông: Kim mao Cẩu tích, lấy đất bùn trộn muối bịt kín lại đốt nóng đỏ, bỏ lông. Tô mộc, Tỳ giải, Xuyên ô đầu (dùng sống), các vị bằng nhau tán bột. Trộn với dấm gạo làm viên, to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 12 viên với rượu muối nóng (Tứ bảo đơn – Phổ Tế Phương).
  • Trị con gái chưa chồng bị bạch đới, mạch Xung, Nhâm bị hư hàn: Kim mao Cẩu tích đốt sạch lông, Bạch liễm mỗi thứ 30g tán bột, dùng dấm nấu với ngãi trộn với bốt nếp làm viên bằng hạt ngô đồng lần uống 50 viên với rượu nóng lúc đói (Lộc nhung hoàn – Tế Sinh Phương).
  • Trị gân cơ suy yếu, di mộng tinh: Kim mao Cẩu tích, Viễn chí, Bạch phục thần, Đương quy thân. Lượng bằng nhau, tán bột, luyện mật làm viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên với rượu (Giản Tiện Phương).
  • Trị sau khi bệnh, chân bị phù thũng, nên ăn uống điều độ để dưỡng vị khí. Bên ngoài dùng Cẩu tích sắc, ngâm rửa (Uẩn Yếu Phương).
  • Trị bạch đới, 3 kinh Xung, Nhâm, Đới bị hư hàn nơi phụ nữ chưa chồng: Lộc nhung, Bạch liễm, Ngải cứu, Phục linh, Xà sàng tử, trộn với hồ làm viên, mỗi lần uống 20 viên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Cố tinh, mạnh xương, mạnh thắt lưng, dùng Ngưu tất, Thỏ ty tử, Địa hoàng, Sơn thù nhục, Bạch giao, Đỗ trọng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Thông lợi quan tiết: Trầm hương, Ngưu tất, Thạch hộc, Mộc qua, Ngũ gia bì, Bạch tiển bì, Cúc hoa, Tất diệp, Tật lê tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Dùng lông đắp lên để cầm máu (Trung Dược Học).
  • Trị Can Thận bất túc, đau mỏi thắt lưng và tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ, phụ nữ bị đới hạ: Cẩu tích 12g, Ngưu tất, Thỏ ty tử, Sơn thù du, Lộc giao (chưng), Đỗ trọng mỗi thứ 9g, Thục địa 12g, sắc uống (Cẩu tích ẩm – Nghiệm Phương Tân Biên).
  • Trị viêm khớp thiên về hàn thấp: Cẩu tích 12g, Ô đầu (chế), Tỳ giải đều 9g, Tô mộc 6g, tán bột, làm thành viên, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần, hoặc sắc uống (Huyết bảo đơn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Trị khí huyết đều hư đồng thời cảm phải phong thấp: Kim mao cẩu tích, Xuyên ngưu tất, Hải phong đằng, Mộc qua, Tang chi, Tùng tiết, Tục đoạn, Tần giao, Quế chi, Đương quy, Hổ cốt đều 9g, Thục địa 15g, sắc, trộn với 1 ít rượu uống (Cẩu tích ẩm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • TÁC DỤNG, CHỦ TRỊ:
  • Cường Can Thận, kiện cốt, trị phong hư (Bản Thảo Cương Mục).
  • Kiên Thận, ích huyết, cường Can, dưỡng khí (Dược Tính Thông Khảo).
  • Tiết thấp, trục hàn, đề nuy, chỉ thống, tiết Can Thận thấp khí, thông quan, lợi khiếu, tráng cân cốt. Trị lưng đau, gối đau, chân sưng, đùi yếu, di tinh, đới trọc (Ngọc Thu Dược Giải).
  • Bổ Can Thận, mạnh lưng gối, đồng thời có tác dụng khư phong thấp, Trị đau mỏi thắt lưng, đầu gối, đái dầm, đái nhiều lần, bạch đới (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Làm mạnh cột sống, thông kinh mạch. Trị lưng đau gối mỏi, khớp xương khó vận động, kinh nguyệt ra nhiều, khí hư, rong kinh, chân mỏi yếu (Đông Dược Học Thiết Yếu).

LIỀU DÙNG

Dùng từ 9 – 15g.

KIÊNG KỴ

  • Ghét Bại tương, Sa thảo, Tỳ giải làm sứ cho nó (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  • Can hư hoặc có uất hỏa: không dùng (Bản Thảo Hội Ngôn).
  • Thận hư có nhiệt, hư hàn không dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Đau cột sống lưng do Thận hư có nhiệt: không nên dùng riêng vị này. Tuy nhiên Cẩu tích tính ôn và không táo, vì vậy, trong thuốc bổ Thận âm, có thể dùng để dẫn vào kinh lạc (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Vị thuốc này là thực vật không phải động vật, nhưng vì hình dáng của nó giống như xương sống con chó, nên gọi là Cẩu tích, rất thích hợp với việc trị cột sống của người bị đau nhức và không thoải mái. Còn vị Đỗ trọng, trị đau lưng nhưng thiên về hai bên thăn lưng. Vị cẩu tích trị đau lưng nhưng thiên về cột sống (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Cẩu tích có hai loại: Một loại không có lông, một loại có lông mầu vàng. Khi cho vào thuốc, dùng loại Cẩu tích có lông mầu vàng (Kim mao cẩu tích) là tốt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Cẩu tích có thể thông huyết mạch, mạch Can, Thận, khư phong thấp, dùng trong trường hợp thắt lưng đau mỏi, khớp xương không thông dùng vị thuốc này rất công hiệu. Thuốc có tính ôn mà bổ, lại có công hiệu ôn dưỡng, cố nhiếp. Lông của nó dùng ngoài có tác dụng chỉ huyết, sinh cơ (Thực Dụng Trung Y Học).

Kinh lạc chẩn

Kinh lạc chẩn là sự kết hợp giữa Đo kinh lạc với Lục khí, Mạch lý và Ngũ tà

Với Kinh lạc chẩn, chỉ cần 2 phút đã xác định chính xác Bát cương và tất cả các mô hình bệnh lý tạng phủ, là công cụ chẩn đoán chính xác, mạnh mẽ và nhanh chóng.

26 Tháng 8 2025
26 Tháng 8 2025
24 Tháng 8 2025
Kinh lạc chẩn là bước phát triển mới của y học cổ truyền dựa vào phân tích số đo kinh lạc với Mạch lý, Mô hình lục khí và Ngũ tà. Kinh lạc chẩn là công cụ duy nhất xác định được chính xác Bát cương và đầy đủ mô hình bệnh lý tạng phủ, là căn cứ để ra ngay được Pháp điều trị.
Website thuộc sở hữu của Phòng chẩn trị Y học cổ truyền Chính Trung Đường, việc trích dẫn nội dung website này phải được sự đồng ý của Chính Trung Đường bằng văn bản.
URL: http://www.kinhlacchan.com, Email: tuvan@kinhlacchan.com, Tel: 0913520785

Search